1. Thực trạng sản xuất và sử dụng VLXKN tại Việt Nam
Với định hướng tăng cường sản xuất và sử dụng VLXKN thay thế gạch đất sét nung truyền thống, thực hiện xóa bỏ công nghệ sản xuất gạch nung lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường đồng thời nghiêm cấm sử dụng đất nông nghiệp để sản xuất gạch xây, trong hơn 20 năm qua, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Xây dựng và các bộ ngành liên quan đã ban hành nhiều văn bản nhằm tăng cường sản xuất và sử dụng VLXKN, hạn chế sử dụng gạch đất sét nung: Quyết định số 15/2000/QĐ-BXD ngày 24/7/2020 quy định đầu tư sản xuất gạch ngói đất sét nung; Quyết định số 115/2001/QĐ-TTg ngày 01/8/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp VLXD Việt Nam đến năm 2010; Nghị định số 124/2007/NĐ-CP ngày 31/7/2007 của Chính phủ về quản lý VLXD; Quyết định 121/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển ngành công nghiệp VLXD Việt Nam đến năm 2020, Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 phê duyệt Chương trình phát triển VLXKN đến năm 2020 (Chương trình 567).
Trong đó, đặc biệt phải kể đến Chương trình 567 đã định hướng những nội dung cơ bản cho sản xuất và phát triển VLXKN như: quan điểm phát triển, mục tiêu phát triển, định hướng phát triển sản xuất và sử dụng VLXKN đến năm 2020 (chủng loại sản phẩm, công nghệ và quy mô sản xuất, sử dụng sản phẩm VLXKN), các nhóm giải pháp chủ yếu thực hiện chương trình. Chương trình 567 cũng phân công rõ trách nhiệm của các bộ ngành, địa phương và doanh nghiệp trong triển khai thực hiện Chương trình.
Sau 10 năm thực hiện Chương trình 567, chính sách về VLXKN đã tương đối hoàn thiện tạo cơ chế thuận lợi cho đầu tư, phát triển các loại hình VLXKN, loại bỏ hoàn toàn công nghệ lò gạch đất sét nung lạc hậu ra khỏi đời sống xã hội…
Kết quả sau 10 năm thực hiện Chương trình 567, tỷ trọng VLXKN trên tổng lượng vật liệu xây xét về công suất thiết kế đạt xấp xỉ ngưỡng thấp so với mục tiêu Chương trình 567 đặt ra, sản lượng sản xuất chỉ bằng 45-50% công suất thiết kế. Trong đó, tính đến năm 2019, sản lượng sản xuất gạch bê tông xi măng cốt liệu đạt 4.585 triệu viên QTC, chiếm 94,9% tổng lượng VLXKN; gạch bê tông khí chưng áp AAC đạt 160 triệu viên QTC, chiếm 3,3% tổng lượng VLXKN; gạch bê tông bọt đạt rất thấp vì không tiêu thụ được; tấm thạch cao đạt khoảng 95 triệu m2.
Đặc biệt, mặc dù tấm tường rỗng bê tông đúc sẵn theo công nghệ đùn ép Acotec đạt khoảng 4 triệu m2 tương đương 319 triệu viên QTC nhưng đạt trên 100% công suất thiết kế do đáp ứng nhu cầu xây dựng với tốc độ cao, thời gian thi công nhanh nên công suất của doanh nghiệp tiêu biểu như Công ty CP Đầu tư và xây dựng Xuân Mai vượt từ 30-40%.
2. Triển vọng phát triển sản xuất và sử dụng tấm tường Acotec
2.1. Giới thiệu tấm tường Acotec
Tấm tường Acotec xi măng cốt liệu là một loại VLXKN dạng tấm lớn, được sản xuất theo công nghệ hiện đại của hãng Elematic (Phần Lan) đã được sử dụng rộng rãi trên thế giới.
Tấm tường Acotec được sản xuất theo công nghệ đùn ép từ hỗn hợp bê tông cứng gồm: cát, đá, xi măng, phụ gia với nhiều ưu điểm như: cường độ và khả năng chống thấm cao hơn các loại gạch xây; chiều dày nhỏ, có nhiều lỗ rỗng tạo hình dọc theo chiều dài tấm nên trọng lượng trên 1m2 tấm tường nhẹ giúp giảm tải trọng, tiết kiệm chi phí cho kết cấu chịu lực. Tốc độ thi công nhanh hơn gấp 5 lần so với thi công tường gạch truyền thống và gấp 2 lần so với thi công tường gạch bê tông, rút ngắn thời gian thi công, tiết kiệm chi phí nhân công.
2.2. Triển vọng phát triển tường Acotec Xuân Mai - Vật liệu thân thiện với môi trường
Tại Nghị định số 09/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý VLXD, Chính phủ đưa ra khái niệm cụ thể về VLXD tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường bao gồm: VLXKN, VLXD được sản xuất từ việc sử dụng chất thải làm nguyên liệu hoặc nhiên liệu, VLXD có tính năng tiết kiệm năng lượng vượt trội so với vật liệu cùng chủng loại.
Việc mở rộng và làm rõ khái niệm VLXKN, VLXD tiết kiệm tài nguyên khoáng sản, tiết kiệm năng lượng, thân thiện với môi trường như trong Nghị định số 09/2021/NĐ-CP dường như phù hợp hơn với bối cảnh thị trường VLXD nói chung và VLXKNnói riêng tại Việt Nam hiện nay. Bởi có một thực tế là ở rất nhiều công trình xanh tại Việt Nam thời điểm hiện nay, việc đặt ra tiêu chí thực sự có thể đạt được của VLXKN, đặc biệt là việc dán nhãn xanh cho VLXKN trở nên không khả thi khi mà quy trình sản xuất của hầu hết các sản phẩm VLXKN chưa thực sự được các nhà sản xuất quan tâm đúng mực nhằm đáp ứng tiêu chí của các tổ chức chứng nhận công trình xanh cũng như kỳ vọng của các kiến trúc sư tư vấn thiết kế công trình xanh.
Bản thân sản phẩm VLXKN không có lỗi khi mà đã có nhiều rắc rối cho chủ đầu tư, người mua nhà xảy ra ở nhiều nơi, nhiều loại công trình với các chủng loại VLXKN, như hiện tượng nứt tường dẫn đến các hệ lụy khác kéo theo như ẩm, mốc, thấm, dột… Mặc dù các chủng loại sản phẩm VLXKN như gạch bê tông, tấm thạch cao, tấm bê tông tiền chế Acotec, gạch bê tông khí chưng áp (AAC)… đều được các kiến trúc sư ghi nhận là các sản phẩm thực sự chất lượng tốt nếu lựa chọn được các nhà cung cấp uy tín và bảo đảm được quá trình thi công đạt chuẩn.
Trong hệ thống đánh giá chứng chỉ công trình xanh của LEED, LOTUS hay GREENMARK, thì VLXD xanh chiếm khoảng 15% tổng số điểm dường như không hoàn toàn là con số quá hấp dẫn cho các kiến trúc sư tư vấn công trình xanh bởi đối với các kiến trúc sư tư vấn công trình xanh, ngoài việc lựa chọn sử dụng vật liệu xanh, các kiến trúc sư tư vấn cũng có hướng đi khác trong thiết kế để được điểm cộng cho công trình như tận dụng nguồn năng lượng từ tự nhiên: chiếu sáng, thông gió tự nhiên…
Một kiến trúc sư tư vấn công trình xanh ở phía Nam đã không tìm được nhà cung cấp trên thị trường Việt Nam bảo đảm được hàm lượng sử dụng vật liệu tái chế trong viên gạch không nung tầm 10-15% và cũng chưa tìm được đơn vị cung cấp nào có được chứng nhận hoặc có một quy trình sản xuất theo chuẩn ISO quốc tế để xác minh có sử dụng sản phẩm tái chế trong sản phẩm VLXKN.
Do đó, trong các công trình xanh, công trình tiết kiệm năng lượng, vật liệu nung vẫn được sử dụng cho các hạng mục như gạch xây tường chịu lực, khu vực nhà vệ sinh, gạch lát sàn, gạch ốp tường cột… Bởi, đối với công trình xanh đạt chứng chỉ cụ thể như trong Chứng chỉ LOTUS, về tiêu chí MR-3 VLXKN có chỉ rõ 2 tiêu chí tính điểm gồm: 80% tường không chịu lực được làm từ VLXKN 1 điểm; 100% tường không chịu lực được làm từ VLXKN 2 điểm.
Công trình xanh là loại hình chứng nhận mang tính chất tự nguyện, và việc đáp ứng các tiêu chí của công trình xanh cũng cần xem xét đến việc phù hợp với thực tiễn. Và rõ ràng, việc sử dụng VLXKN không phải là điều kiện tiên quyết và bắt buộc phải đạt trong công trình xanh.
Trở lại với tấm tường Acotec Xuân Mai là một trong những loại VLXKN mà thời kỳ đầu cũng đã từng mang đến rắc rối khi sử dụng, đó là thời điểm năm 2017 trở về trước khi Cty CP Đầu tư và xây dựng Xuân Mai đi tiên phong trong sản xuất và sử dụng tấm tường Acotec vào các công trình do chính Xuân Mai là chủ đầu tư.
Không thể kể hết được những áp lực từ sự khắt khe của khách hàng đối sản phẩm Acotec mới có mặt, hoàn toàn mới mẻ trên thị trường Việt Nam. Tuy nhiên, chính những áp lực này dường như trở thành động lực để các cán bộ, kỹ sư của Xuân Mai quyết tâm hơn trong việc thuyết phục được khách hàng sử dụng sản phẩm Acotec Xuân Mai. Bằng việc cung cấp và ngày càng hoàn thiện các giải pháp kỹ thuật, biện pháp thi công giúp khắc phục được những hạn chế của sản phẩm khi mới đưa vào sử dụng. Từ năm 2018 trở lại đây, tấm tường Acotec Xuân Mai đã hoàn toàn thuyết phục được đối tác, khách hàng.
Sau gần 8 năm đi vào sản xuất và sử dụng, tấm tường Acotec Xuân Mai đã chinh phục nhiều dự án lớn ngoài miền Bắc, trong miền Nam. Trong tổng số hơn 2 triệu m2 tấm tường các loại được đưa vào sử dụng trong các công trình xây dựng thì tỷ lệ sử dụng cho công trình của Xuân Mai so với công trình khác ngoài Xuân Mai chênh lệch không đáng kể, cho thấy chất lượng tấm tường Acotec Xuân Mai được chủ đầu tư tin dùng.
Một kiến trúc sư tư vấn công trình xanh tại miền Bắc cho biết, trước đây khi thay đổi vật liệu nung truyền thống sang VLXKN, đã có rất nhiều mâu thuẫn xảy ra, đặc biệt là với các đơn vị kỹ thuật khi quyết định là dùng hay không dùng VLXKN vì ngoài những ưu điểm đã được chứng minh thì VLXKN cũng gặp nhiều vấn đề hơn nhiều so với vật liệu truyền thống.
Tuy nhiên cuối cùng vị kiến trúc sư này vẫn chọn tấm tường Acotec Xuân Mai vì những ưu điểm của nó và vì sản phẩm tấm tường Acotec Xuân Mai đã thuyết phục được đối tác, khách hàng bằng các giải pháp kỹ thuật của một nhà sản xuất luôn đồng hành, sát cánh cùng chủ đầu tư, khách hàng.
Nói cách khác, Cty CP Đầu tư và xây dựng Xuân Mai đã cơ bản giải quyết được các nhược điểm vốn thường gặp ở các loại VLXKN. Và một điều quan trọng hơn nữa là doanh nghiệp này luôn chú trọng nghiên cứu cải tiến sản phẩm, công nghệ và các vấn đề liên quan để có được giải pháp đồng bộ, hoàn thiện hơn.
Công ty CP Đầu tư và xây dựng Xuân Mai đang hiện thực hóa mục tiêu phát triển của công ty với 2 dòng sản phẩm cốt lõi là công nghệ bê tông dự ứng lực bán tiền chế (lắp ghép, bán lắp ghép) xây dựng kết cấu của các công trình dân dụng, công nghiệp, các công trình công cộng; và công nghệ tấm tường Acotec Xuân Mai.
Có thể nói, trong suốt mấy thập kỷ qua, bằng việc luôn chú trọng và không ngừng nghiên cứu cải tiến 2 dòng sản phẩm công nghệ bê tông dự ứng lực bán tiền chế và tấm tường Acotec Xuân Mai, Công ty CP Đầu tư và xây dựng Xuân Mai đã tiến từng bước vừng chắc góp phần vào sự công nghiệp hóa ngành Xây dựng.
Các sản phẩm của Công ty CP Đầu tư và xây dựng Xuân Mai đáp ứng tốt được điều kiện thi công nhanh mà vẫn bảo đảm được tiết kiệm chi phí đầu tư, giảm nhân lực trong quá trình thi công tại hiện trường, bảo đảm không phát thải rác thải, bụi xây dựng tại công trường, bảo đảm an toàn thi công, chất lượng công trình; trong bối cảnh nhân lực cho thị trường xây dựng đang ngày càng thu hẹp, các địa phương, khu đô thị đang chịu nhiều áp lực trước biến đổi khí hậu, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững, đặc biệt là việc thực hiện cam kết của Thủ tướng Chính phủ tại COP26 là đưa phát thải ròng về 0 vào năm 2050.
3. Sản xuất tấm tường Acotec tại Công ty CP Đầu tư và xây dựng Xuân Mai
Tại Việt Nam, Công ty CP Đầu tư và xây dựng Xuân Mai (XMC) là đơn vị đầu tiên đầy tư Nhà máy tấm tường Acotec Xuân Mai sản xuất tấm tường rỗng bê tông đúc sẵn theo công nghệ đùn ép trên diện tích xây dựng khoảng 1,2ha tại xã Thủy Xuân Tiên, huyện Chương Mỹ (TP Hà Nội) và chính thức đi vào sản xuất từ cuối năm 2015 với 4 dây chuyền sản xuất tấm tường Acotec công suất 200.000 m2 tấm tường/năm/dây chuyền, với sản lượng nhà máy đã đạt khoảng 1.000.000 m2 tấm tường/năm.
Trạm trộn cung cấp bê tông cho dây chuyền được nhập khẩu từ công ty Frumecar (Tây Ban Nha) là thiết bị trộn đặc chủng dùng cho hỗn hợp phối liệu hạt nhỏ. Nguyên liệu để chế tạo phối liệu tạo hình tấm acotec gồm: cốt liệu cát, đá mạt (dưới 7-10mm), xi măng, phụ gia, nước được định lượng theo mẻ trộn cấp vào máy trộn trục đứng hành tinh. Đặc điểm của thiết bị trạm trộn là có hệ thống tự động điều chỉnh lượng nước cấp vào máy trộn để đạt độ ẩm của phối liệu.
Phối liệu sau khi trộn xong được băng tải cấp sang hệ thống tiếp liệu cho máy đùn ép Elematic. Trước khi cấp vào máy đùn, phối liệu được lấy mẫu để kiểm tra độ ẩm thực tế. Những tấm sau khi đùn không đạt được hình dáng ngoại quan được phá vỡ và cấp liệu trở lại theo băng tải chuyên dụng. Tấm Acotec được cắt đúng kích thước theo chiều dài trên băng chuyền máy đùn và được chuyển lên tấm pallet bằng thép.
Các thông số công nghệ của dây chuyền: Số người điều khiển: từ 2-4 người; Không gian sản xuất: 30×40 m; Lượng điện tiêu thụ: 50 đến 60 KVA; Lượng khí nén tiêu thụ: 0,3- 0,5 m3/phút; Lượng nước tiêu thụ: 1,5 m3/h; Lượng bê tông tiêu thụ: 4-8 m3/h; Tốc độ dây chuyền: 2,4 m/phút; Tổng công suất: 80 m2/h.
Sản phẩm tấm Acotec Xuân Mai được bảo dưỡng ẩm trong nhà xưởng trong thời gian chờ đạt cường độ tháo tấm đỡ, thông thường các tấm được đưa qua hầm dưỡng hộ nhiệt ẩm, sau đó tách đáy và được đóng gói thành kiện theo TCVN 11524:2016.
Tấm tường Acotec Xuân Mai sử dụng: cốt liệu đá mạt, cát nghiền, cát mịn (phụ gia khoáng), xi măng, nước nhào trộn. Đá mạt sử dụng loại có kích thước hạt lớn nhất không lớn hơn 7-10mm, tuỳ thuộc vào bề dày của tấm. Thành phần hạt của cốt liệu lớn sử dụng biểu đồ cốt liệu Dmax ≤ 10mm. Cát nghiền dùng loại có mô đun độ lớn từ 2,6-3,1. (Bảng 1)
Để chế tạo tấm tường Acotec Xuân Mai theo công nghệ đùn ép, ngoài cốt liệu hạt nhỏ, cát nghiền còn yêu cầu một hàm lượng hạt mịn có kích thước nằm giữa hạt xi măng và cát. Nhờ đó, không chỉ bảo đảm tính công tác của cấp phối mà còn mang lại bề mặt tấm tường Acotec Xuân Mai phẳng, đẹp, không cần phải trát tường.
Nguyên liệu sử dụng trong sản xuất tấm tường Acotec Xuân Mai gồm: Cốt liệu thông thường phù hợp với TCVN 7570:2006, TCVN 9205:2012, kích thước hạt cốt liệu không lớn hơn 10 mm và không vượt quá 1/2 chiều dày thành vách sản phẩm; ngoài ra còn thỏa mãn các quy định của thiết kế; nước trộn và bảo dưỡng bê tông phù hợp TCVN 4506:2012.
Yêu cầu về bê tông: Hỗn hợp bê tông phải có độ công tác phù hợp với yêu cầu của công nghệ đùn ép hoặc rung ép; cường độ chịu nén của bê tông ở tuổi 28 ngày đảm bảo theo yêu cầu của thiết kế nhưng không được nhỏ hơn 15 MPa; độ hút nước của bê tông, không lớn hơn 15 đối với tấm tường rỗng thông thường và không lớn hơn 12 đối với tấm tường cách âm.
Tấm tường sau khi đùn ép được cắt đúng kích thước và vận chuyển đến kho thông qua hệ thống thanh lăn, tay gắp và xe nâng. Tại đây, tấm tường bê tông được dưỡng hộ trong 24 giờ và đóng gói. Toàn bộ quá trình sản suất được điều khiển tự động nhờ hệ điều khiển trung tâm.
Tấm tường đúc sẵn sau khi được sản xuất đủ tuổi 28 ngày được xác định các tính chất cơ lý tại nhà máy: kích thước sai lệch, độ bằng phẳng của bề mặt tấm tường cũng như độ bền va đập, tính chống cháy… đạt yêu cầu và trên mức yêu cầu cho phép.
Tấm tường Acotec Xuân Mai có chiều dài từ 2.500-3.600mm; có bề rộng 300-600mm, chiều dày tấm 100mm và 140mm.
Tấm tường Acotec Xuân Mai là tấm tường rỗng bê tông đúc sẵn theo công nghệ đùn ép theo TCVN 11524:2016.
4. Các chỉ tiêu của tấm tường Acotec
a) Quá trình sản xuất tấm tường Acotec Xuân Mai không tạo ra phế thải, không gây ô nhiễm môi trường
Tấm tường Acotec Xuân Mai sử dụng các nguồn nguyên vật liệu thông thường trong sản xuất bê tông nhưng có sự khác biệt rất lớn là không sử dụng phụ gia, quá trình sản xuất không sinh ra chất gây ô nhiễm, không tạo ra chất phế thải hoặc chất thải độc hại, năng lượng tiêu thụ trong quá trình sản xuất tấm tường Acotec Xuân Mai chiếm một phần nhỏ so với quá trình sản xuất các vật liệu khác...
b) Chống cháy cách nhiệt tốt
Khả năng chịu lửa của tường Acotec Xuân Mai lên tới hơn 120 phút, lớn hơn nhiều khả năng chịu lửa của tường gạch lỗ 100mm. Đây là ưu điểm nổi trội đảm bảo an toàn cho cư dân sinh sống tại ngôi nhà trong trường hợp hỏa hoạn xảy ra.
c) Cách âm hiệu quả
Khả năng cách âm vượt trội của tấm tường Acotec Xuân Mai là đặc điểm nổi bật của sản phẩm này. Yêu cầu cách âm tiêu chuẩn cao nhất là cho văn phòng ở mức 38dB. Tấm tường Acotec Xuân mai dày 75mm và 100 mm không chỉ đáp ứng tốt yêu cầu này mà còn bỏ xa khả năng cách âm của các tấm tường 100 mm được xây bằng gạch đặc và gạch lỗ.
d) Độ bền cao
Tấm tường Acotec Xuân Mai là tấm bê tông lớn (mác bê tông >250) nên có cường độ và độ bền cao hơn các sản phẩm gạch truyền thống. Bên cạnh đó, vấn đề hút ẩm của tấm tường Acotec Xuân Mai cũng đã được khắc phục rất hiệu quả so với loại tường gạch truyền thống. Vì vậy, tuổi thọ của tấm tường Acotec Xuân Mai sẽ được cải thiện đáng kể.
e) Khối lượng nhẹ
Khối lượng của tấm tường Acotec Xuân Mai 75mm chỉ là 120 kg/m2 và tấm tường 100 mm là 140 kg/m2. Do có độ rỗng cao và độ dày nhỏ nên trọng lượng trên 1m2 tấm tường Acotec Xuân Mai nhẹ hơn đáng kể (33%) so với các loại tường xây bằng gạch truyền thống (196-252 kg/m2). Như vậy, công trình sẽ giảm được đáng kể khối lượng cho hạng mục tường ngăn khi áp dụng giải pháp tấm tường Acotec Xuân Mai thay vì xây bằng tường gạch 110mm truyền thống. Do đó, giải pháp này giúp giảm chi phí cho các cấu kiện chịu lực của công trình: cọc, móng, cột, vách, dầm, sàn.
f) Cường độ chịu nén tốt
Tấm tường Acotec Xuân Mai có cường độ chịu nén lên tới > 10 MPa, lớn gấp 4 lần so với tường gạch lỗ 110mm và 2,7 lần so với tường gạch đặc 110mm. Con số này thể hiện sự khắc phục hoàn hảo những yếu điểm của gạch nung và gạch không nung. Điều này sẽ hạn chế đáng kể hiện tượng nứt, rạn trong công trình.
g) Khả năng chống rạn nứt (Bảng 3)
5. Ưu điểm nổi bật của tấm tường Acotec Xuân Mai
Công ty CP Đầu tư và xây dựng Xuân Mai đang áp dụng công nghệ tấm tường Acotec để thay thế cho tường xây truyền thống trong xây dựng với những ưu điểm lợi thế sau:
- Tiến độ thi công nhanh do tấm tường Acotec Xuân Mai được sản xuất trên dây chuyền công nghiệp với diện tích tấm lớn, thi công bằng máy móc, cơ giới hóa. Số lượng công nhân xây dựng ở công trường ít hơn so với việc xây tường bằng gạch. Vì vậy giảm chi phí quản lý dự án, giảm chi phí nhân công.
- Tấm tường Acotec không cần trát, chỉ cần bả và sơn trực tiếp do tấm tường được sản xuất công nghiệp trong nhà máy nên có độ phẳng cao, đáp ứng tiêu chuẩn. Vì vậy tiết kiệm chi phí vật liệu và nhân công thi công dự án.
- Mặc dù là tường bê tông nhưng do có lỗ rỗng nên trọng lượng riêng của tường Acotec Xuân Mai thấp hơn trọng lượng riêng trung bình của khối xây tường gạch rỗng. Trọng lượng của tấm tường Acotec Xuân Mai loại dày 75mm là 120 kg/m2, tấm tường 100mm là 140 kg/m2, và với tấm tường dày 140mm là 180kg/m2, nhẹ hơn đáng kể (nhẹ hơn khoảng 33%) so với các loại tường xây bằng gạch truyền thống (196-252 kg/m2). Vì vậy, giảm chi phí cho các cấu kiện chịu lực của công trình: cọc, móng, cột, vách, dầm, sàn.
- Thi công hệ thống cơ điện dễ dàng. Với hệ thống lỗ có sẵn dọc theo tấm tường, công tác thi công cơ điện có thể tiết kiệm hơn 50% nhân công cho công tác thi công cắt, đục; tiến độ công tác thi công cơ điện nhanh do không còn các công tác dừng chờ kỹ thuật. Vì vậy, giảm chi phí nhân công thi công M&E, hạn chế nứt tường do công tác cắt đục M&E. Đồng thời giảm tiến độ của công tác cắt đục M&E, bàn giao mặt bằng cho công tác sơn bả.
- Tiết kiệm vật liệu chính do tấm tường được sản xuất trên dây chuyền công nghiệp trong nhà máy theo modul chiều cao tường nên hao hụt tấm tường tại công trường rất ít. Vì vậy, giảm thiểu được lượng rác thải công trường, đồng thời có thể tái chế sử dụng vào mục đích khác như sử dụng làm vữa cán nền...
- Sử dụng tấm tường Acotec Xuân Mai sẽ làm tăng diện tích căn hộ, diện tích thương mại do bề rộng tấm tường nhỏ hơn các loại tường gạch thông thường. Với việc thay thế tường 100 cho tường xây 110 hoặc tường xây 150 (đã bao gồm lớp trát) thì diện tích bán hàng có thể tăng tới từ 1,0-2,4% (theo thực tế sử dụng của Công ty CP Đầu tư và xây dựng Xuân Mai).
- Ngoài ra, khi thi công tấm tường Acotec Xuân Mai cũng giảm thiểu việc sử dụng vật liệu rời và việc cắt đục khi thi công cơ điện. Do đó, công trường luôn sạch sẽ, gọn gàng, góp phần đảm bảo môi trường và an toàn lao động.
6. Kết luận:
Trên thị trường đã có rất nhiều dây chuyền, công nghệ, sản phẩm VLXKN phù hợp với từng phân khúc thị trường công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp... Tuy nhiên, tiệm cận gần nhất với xu hướng công nghiệp hóa ngành Xây dựng cũng như những yêu cầu bức thiết đặt ra của chủ đầu tư, nhà thầu thi công trong bối cảnh thị trường xây dựng chịu nhiều áp lực về thiếu nhân công, tiết giảm tối đa chi phí đầu tư xây dựng, là phải đáp ứng được thời gian thi công nhanh mà vẫn bảo đảm được chất lượng, thẩm mỹ của công trình, thì chỉ có tấm tường Acotec Xuân Mai thỏa mãn được đồng thời các yêu cầu này.
Khi ngành Xây dựng có những doanh nghiệp sản xuất được những tấm tường lớn, những cấu kiện lắp ghép tính năng cao trên dây chuyền công nghiệp tự động nén cao như Công ty CP Đầu tư và xây dựng Xuân Mai đồng nghĩa với việc doanh nghiệp đang tiệm cận gần hơn với sự công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành Xây dựng.
Tài liệu tham khảo:
1. Bộ tài liệu của Dự án Tăng cường sản xuất và sử dụng gạch không nung ở Việt Nam dùng cho các trường đại học và cao đẳng;
2. Báo cáo của Vụ Vật liệu xây dựng, Bộ Xây dựng về 10 năm thực hiện Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 phê duyệt Chương trình phát triển vật iệu xây không nung đến năm 2020 (Chương trình 567);
3. Ý kiến của một số chuyên gia Viện Vật liệu xây dựng (VIBM);
4. Ý kiến của một số kiến trúc sư tư vấn công trình xanh tại Hà Nội, TP.HCM.